Trong tố tụng dân sự khi thực hiện giao nộp chứng cứ có bắt buộc phải có quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự hay không?

Cho chị hỏi về điểm e khoản 2 Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: “e) Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự.” Chị hỏi Quyết định này có phải do Thẩm phán quyết định không? Nếu không có Quyết định này thì có sai quy định pháp luật hay không? Trong trường hợp khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề gì? Câu hỏi của chị Minh ở Bình Thuận.

Trong tố tụng dân sự, quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự là kết luận của Thẩm phán trong buổi hòa giải trước đó đúng không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:

Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
...
2. Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm tiến hành phiên họp;
b) Địa điểm tiến hành phiên họp;
e) Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự.”

Theo đó, Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự ở đây là kết luận của Thẩm phán về những vấn đề đã được thống nhất hoặc chưa thống nhất trong buổi hòa giải truớc đó.

“Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự” là kết luận của Thẩm phán trong buổi hòa giải trước đó đúng không?

“Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự” là kết luận của Thẩm phán trong buổi hòa giải trước đó đúng không?

Trong tố tụng dân sự, không có Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự trong buổi hòa giải thì có sai quy định pháp luật hay không?

Về nội dung trong buổi hòa giải, tại khoản 4 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

“4. Thủ tục tiến hành hòa giải được thực hiện như sau:
a) Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án;
b) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
c) Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
đ) Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;
e) Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;
g) Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.”

Theo đó, Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự chính là kết luận của Thẩm phán trong buổi hòa giải truớc đó. Nguyên đơn trình bày nội dung gì, có được chấp nhận hay không? Bị đơn trình bày nội dung, có được chấp nhận hay không?

Như vậy, căn cứ theo khoản 2 Điều 211 thì “Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự” là bắt buộc phải có trong biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ.

Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trong tố tụng dân sự, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề gì?

Theo khoản 2 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định liên quan đến Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự:

- Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết;

- Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác;

- Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;

- Những vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết.

Tố tụng dân sự
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự, khi khởi kiện ra toà án thì có phải tất cả trường hợp đều phải tiến hành hoà giải không?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự thì bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ khi nào? Bản án phúc thẩm dân sự cho người kháng cáo trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Mua bán hàng hóa không có hợp đồng chỉ có tin nhắn Zalo thì tin nhắn Zalo có được xem là chứng cứ trong tố tụng dân sự không?
Pháp luật
Nghĩa vụ chứng minh thuộc về đương sự hay Tòa án khi nộp đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự tại Tòa án?
Pháp luật
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong cùng một phiên tòa là anh em họ của nhau thì có được không?
Pháp luật
Vụ án tranh chấp thương mại giữa hai người Việt Nam tại Singapore đã được giải quyết bằng phán quyết của Trọng tài thì Tòa án Việt Nam có thể tiếp tục thụ lý và giải quyết không?
Pháp luật
Đoạn ghi âm mà chủ nợ lén ghi lại được thì có được xem là chứng cứ để thu hồi nợ không?
Pháp luật
Ai có quyền yêu cầu xem xét, thẩm định tại chỗ trong tố tụng dân sự? Chi phí tố tụng khi yêu cầu đo đạc đất đai trong tranh chấp đất đai do ai chịu?
Pháp luật
Chi phí giám định trong tố tụng do ai chịu? Tiền nộp tạm ứng chi phí giám định có được hoàn trả hay không?
Pháp luật
Thế nào là người đại diện trong tố tụng dân sự? Có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc ly hôn được hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố tụng dân sự
1,749 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố tụng dân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào