Xác định tiền thu lợi bất chính đối với hành vi môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài sao cho đúng?

Theo quy định về việc xử phạt đối với người có hành vi môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài có điều khoản về nguồn thu bất chính. Vậy việc xác định nguồn thu bất chính đó thực hiện như thế nào?

Khi nào thì xác định hành vi môi giới đưa người sang nước ngoài là hành vi môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài?

Căn cứ Mục 2.1 Công văn 1557/VKSTC-V1 năm 2021 hướng dẫn về việc phân biệt hành vi “tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh trái phép” (Điều 348 BLHS) với hành vi “tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài” (Điều 349 BLHS) như sau:

"2. Một số vấn đề cụ thể
2.1. Phân biệt hành vi “tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh trái phép” (Điều 348 BLHS) với hành vi “tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài” (Điều 349 BLHS)
...
Còn hành vi tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài quy định tại Điều 349 BLHS là tổ chức, môi giới cho người khác ra khỏi lãnh thổ Việt Nam với mục đích để người đó trốn ra nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép. Tổng kết thực tiễn thấy, người trốn đi nước ngoài chủ yếu nhằm trốn tránh pháp luật Việt Nam (trốn truy nã, trốn nợ,...) hoặc để lao động, cư trú trái phép ở nước ngoài...; người phạm tội thường thực hiện một chuỗi hành vi, như: Thỏa thuận với khách (chi phí, thời gian, địa điểm đi, đến, phương tiện, thủ đoạn trốn,...).
Ví dụ 1: A biết B đang bị cấm xuất cảnh, đã thuê người dẫn B qua đường mòn, lối mở để trốn sang Trung Quốc.
Ví dụ 2: C có mục đích đưa D đi Hàn Quốc để lao động bất hợp pháp nên đã làm thủ tục (thành lập Công ty, làm hồ sơ để D là nhân viên của Công ty, làm Visa cho D,...) để D đi Hàn Quốc và ở lại lao động bất hợp pháp."

Theo đó, người tổ chức môi giới đưa những người đang trốn tránh pháp luật sang nước ngoài trái phép thì xác định hành vi đó là hành vi môi giới đưa người khác trốn sang nước ngoài.

Xác định tiền thu lợi bất chính đối với hành vi môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài sao cho đúng?

Xác định tiền thu lợi bất chính đối với hành vi môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài sao cho đúng? (Hình từ Internet)

Vi phạm pháp luật khi môi giới cho người khác trốn sang nước ngoài thì bị xử lý như thế nào?

Căn cứ Điều 349 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài như sau:

"Điều 349. Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với từ 05 người đến 10 người;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết người.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

Theo đó, tùy mức độ vi phạm của người môi giới mà mức phạt sẽ khác nhau. Mức phạt thấp nhất đối với hành vi môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài là phạt tù từ 01 đến 05 năm.

Tùy vào hành vi vi phạm của người môi giới tại khoản 2 Điều 348 Bộ luật hình sự mà mức phạt có thể lên đến 05 năm đến 10 năm tù

Ngoài mức phạt tù thì người môi giới còn có thể phải đóng tiền phạt từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Xác định tiền thu lợi bất chính đối với hành vi môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài sao cho đúng?

Căn cứ Mục 2.9 Công văn 1557/VKSTC-V1 năm 2021 hướng dẫn về việc xác định nguồn lợi bất chính từ việc môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài như sau:

"2.9. Việc xác định số tiền thu lợi bất chính quy định tại các điều 348 và 349 BLHS
Trường hợp người phạm tội thu tiền để tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh trái phép, nhập cảnh trái phép, ở lại Việt Nam trái phép hoặc trốn đi nước ngoài, đã chi phí một số khoản tiền thì tùy trường hợp cụ thể để xem xét, xác định là thu lợi bất chính quy định tại các điều 348 và 349 BLHS. Đối với số tiền đã chi thực tế và hợp lý cho việc tổ chức, môi giới như: Chi phí làm visa, mua vé máy bay, thuê dịch vụ vận tải,... thì không tính vào số tiền đã thu lợi bất chính."

Theo đó, việc xác định tiền thu lợi bất chính thu được thì hành vi môi giới sẽ tùy trường hợp cụ thể để xem xét, xác định là thu lợi bất chính. Đối với số tiền đã chi thực tế và hợp lý cho việc tổ chức, môi giới như: Chi phí làm visa, mua vé máy bay, thuê dịch vụ vận tải,... thì không tính vào số tiền đã thu lợi bất chính.

Trốn đi nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Người tổ chức, môi giới cho người đang tạm hoãn xuất cảnh trốn đi nước ngoài nhưng bị phát hiện trước khi thực hiện hành vi thì có bị xử lý hay không?
Pháp luật
Người bị xúi giục trốn đi nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Người phạm tội tổ chức cưỡng ép xúi giục người khác trốn đi nước ngoài bị phạt bao nhiêu năm tù? Nếu phạm tội chưa đạt về tội này thì hình phạt như thế nào?
Pháp luật
Thế nào là tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài? Tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Xác định tiền thu lợi bất chính đối với hành vi môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài sao cho đúng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trốn đi nước ngoài
1,029 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trốn đi nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: