Xây dựng công trình tạm để hỗ trợ thi công, xây dựng công trình chính có bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng hay không?

Tôi hiện đang làm việc cho nhà thầu tư của một công trình xây dựng. Vì yêu cầu của công việc đòi hỏi phải xây dựng một công trình nhỏ nhằm hỗ trợ thi công xây dựng công trình chính. Tôi thắc mắc không biết công trình này gọi là gì? Việc xây dựng công trình này có yêu cầu phải có giấy phép xây dựng không?

Công trình tạm là công trình xây dựng thế nào, do ai thực hiện?

Căn cứ khoản 49 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, việc xây dựng công trình tạm được hiểu như sau:

Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:

- Thi công xây dựng công trình chính;

- Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.

Có thể thấy, công trình với mục đích xây dựng lên để thi công xây dựng công trình chính được xem là một công trình tạm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xây dựng công trình tạm để hỗ trợ thi công, xây dựng công trình chính

Xây dựng công trình tạm để hỗ trợ thi công, xây dựng công trình chính

Việc xây dựng và phá dỡ công trình tạm được quy định như thế nào?

Tại khoản 49 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định:

(1) Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm. Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra về điều kiện bảo đảm an toàn và gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để theo dõi và kiểm tra theo quy định.

(2) Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình. Chủ đầu tư được đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.

Căn cứ quy định trên, công trình tạm được xây dựng phục vụ mục đích thi công xây dựng công trình chính do chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng. Khi công trình chính của dự án đầu tư xây dựng được đưa vào khai thác sử dụng hoặc khi công trình tạm hết thời hạn tồn tại thì sẽ phải phá dỡ theo quy định.

Tuy nhiên, chủ đầu tư được phép đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm này nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.

Giấy phép xây dựng là gì?

Căn cứ khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014, giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.

Có thể hiểu một cách đơn giản, khi có giấy phép xây dựng, các công trình xây dựng mới có thể được thực hiện một cách hợp pháp.

Việc xây dựng công trình tạm có bắt buộc phải được cấp giấy phép xây dựng không?

Căn cứ quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 cụ thể như sau:

(1) Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

(2) Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;

d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Theo đó, công trình tạm được xây dựng để thi công xây dựng công trình chính thuộc đối tượng được miễn cấp giấy phép xây dựng.

Như vậy, công trình được xây dựng nhằm mục đích thi công xây dựng công trình chính được xem là một loại công trình tạm, được miễn giấy phép xây dựng. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng, thực hiện xây dựng và phá dỡ đối với công trình tạm này được thực hiện cụ thể theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xây dựng công trình Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Xây dựng công trình:
Công trình tạm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có lập kế hoạch vốn đầu tư đối với dự án chuẩn bị đầu tư xây dựng công trình trong hệ thống BHXH Việt Nam không?
Pháp luật
Chi phí thiết bị trong dự toán xây dựng công trình được xác định như thế nào và bao gồm các chi phí nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp xây dựng công trình có tổng doanh thu 2 tỷ đồng trên năm được xác định là doanh nghiệp siêu nhỏ khi nào?
Pháp luật
Nhà tạm là gì? Việc xây dựng nhà tạm có phải xin giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật không?
Pháp luật
Công trình nào không cần phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng? Điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình là gì?
Pháp luật
Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình có bao gồm thuế giá trị gia tăng không? Các chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình bao gồm những chi phí nào?
Pháp luật
Cơ sở để xác định giá xây dựng công trình theo Thông tư 11/2021/TT-BXD? Chi phí vật liệu được xác định như thế nào?
Pháp luật
Chi phí quản lý dự án trong dự toán xây dựng công trình được xác định như thế nào? Thẩm định dự toán xây dựng công trình của chủ đầu tư bao gồm các nội dung gì?
Pháp luật
Nội dung dự toán xây dựng công trình bao gồm các nội dung gì? Chi phí thiết bị trong dự toán xây dựng công trình được xác định như thế nào?
Pháp luật
Giá xây dựng công trình bao gồm những gì và được xác định như thế nào? Chủ đầu tư sử dụng hệ thống giá xây dựng công trình theo quy định ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xây dựng công trình
10,746 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xây dựng công trình Công trình tạm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: