Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách nhưng không gắn thiết bị giám sát hành trình bị phạt bao nhiêu tiền? Trường hợp này tài xế có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không?

Tôi muốn biết xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách nhưng không gắn thiết bị giám sát hành trình bị phạt bao nhiêu tiền? Gia đình tôi có nhu cầu mở hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, thời gian gần đây mới bắt đầu thực hiện và đang tìm hiểu cũng như lắp thiết bị giám sát hành trình cho xe ô tô. Vậy trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách nhưng không gắn thiết bị giám sát hành trình bị phạt bao nhiêu tiền và tài xế có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không?

Đơn vị kinh doanh vận tải có trách nhiệm gì trong việc lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe?

Theo Điều 15 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe như sau:

(1) Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải được hợp quy, đảm bảo ghi nhận, truyền dẫn đầy đủ, liên tục về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải chủ quản hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình các thông tin bắt buộc gồm: hành trình, tốc độ, thời gian người lái xe liên tục.

(2) Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải

- Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên các phương tiện của đơn vị theo quy định;

- Duy trì tình trạng kỹ thuật tốt, đảm bảo truyền dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác, liên tục các thông tin bắt buộc theo quy định từ thiết bị giám sát hành trình trong suốt quá trình phương tiện tham gia giao thông;

- Cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe thuộc đơn vị cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển hiệu;

- Bố trí cán bộ thực hiện theo dõi, giám sát hoạt động của phương tiện qua thiết bị giám sát hành trình trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh vận tải của phương tiện; thực hiện cảnh báo, xử lý người lái xe khi có vi phạm theo nội quy, quy chế của đơn vị;

- Cập nhật, lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc tối thiểu 01 năm.

(3) Đơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 12 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.

Ngoài ra, khoản 6 Điều 12 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về đơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe thực hiện quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe như sau:

“6. Đơn vị kinh doanh vận tải và lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô. Trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, lái xe phải sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của mình để đăng nhập thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe và đăng xuất khi kết thúc lái xe để làm cơ sở xác định thời gian lái xe liên tục và thời gian làm việc trong ngày.”

Như vậy, trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải bao gồm: lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên các phương tiện của đơn vị theo quy định; duy trì tình trạng kỹ thuật tốt, đảm bảo truyền dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác, liên tục các thông tin bắt buộc theo quy định từ thiết bị giám sát hành trình trong suốt quá trình phương tiện tham gia giao thông; cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển hiệu; bố trí cán bộ thực hiện theo dõi, giám sát hoạt động của phương tiện qua thiết bị giám sát hành trình; cập nhật, lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc tối thiểu 01 năm. Ngoài ra đơn vị kinh doanh vận tải và lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, .. để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.

Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách nhưng không gắn thiết bị giám sát hành trình bị phạt bao nhiêu tiền?

Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách nhưng không gắn thiết bị giám sát hành trình bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo khoản 6 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b khoản 12 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sâu:

"6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;
b) Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;
c) Hành hung hành khách;
d) Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật giao thông đường bộ;
đ) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định hoặc có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
e) Điều khiển xe chở hành khách liên vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia, phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp."

Như vậy, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách nhưng không gắn thiết bị giám sát hành trình bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách nhưng không gắn thiết bị giám sát hành trình bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không?

Theo điểm a khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm d khoản 12 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung đối với người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách nhưng không gắn thiết bị giám sát hành trình như sau:

"8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7a Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp."

Do đó, người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách nhưng không gắn thiết bị giám sát hành trình bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Như vậy, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách nhưng không gắn thiết bị giám sát hành trình bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách nhưng không gắn thiết bị giám sát hành trình bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Giấy phép lái xe TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY PHÉP LÁI XE
Vận tải
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được xuất trình Giấy phép lái xe máy trên ứng dụng VNeID khi CSGT kiểm tra hay không? CSGT dừng xe kiểm tra có được dừng bất chợt gây nguy hiểm cho người điều khiển hay không?
Pháp luật
Cho người khác mượn giấy phép lái xe của mình thì sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe trong bao lâu mới được cấp lại từ 01/06/2024?
Pháp luật
Người chạy xe mô tô phân khối lớn cần mang theo Giấy phép lái xe khi tham gia giao thông hay không?
Pháp luật
Tổng hợp những điểm mới của Thông tư 05/2024/TT-BGTVT về giấy phép lái xe áp dụng từ 01/6/2024 gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ mới nhất 2024 ra sao? Tải đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ ở đâu?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tra cứu giấy phép lái xe vi phạm trên trang thông tin giấy phép lái xe ra sao?
Pháp luật
Thời gian đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe từ 01/6/2024 thế nào? Số giờ thực hành giảm ra sao?
Pháp luật
Những trường hợp nào bị thu hồi Giấy phép lái xe từ 01/6/2024? Xử lý trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định mới thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị học sát hạch để cấp giấy phép lái xe mới nhất 2024 thế nào? Mẫu đơn đề nghị học, sát hạch theo Thông tư 05 ra sao?
Pháp luật
Thi giấy phép lái xe hạng A1, A2 từ ngày 01/6/2024 phải hoàn thành phần thi lý thuyết và phần thi thực hành thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép lái xe
4,076 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép lái xe Vận tải
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: