Yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự không đúng mà gây thiệt hại cho bên thứ ba thì có phải bồi thường không?

Ai được quyền yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm trong thi hành án dân sự? Yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự không đúng mà gây thiệt hại cho bên thứ ba thì có phải bồi thường không? câu hỏi của chị Hân (Gia Lai).

Yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho bên thứ ba thì có phải bồi thường không?

Căn cứ Điều 66 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:

Biện pháp bảo đảm thi hành án
1. Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.
2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
3. Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:
a) Phong toả tài khoản;
b) Tạm giữ tài sản, giấy tờ;
c) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.

Tại quy định này có nêu người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.

Như vậy nếu yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng thì người đã yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án đó phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên thứ ba có liên quan.

Yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự không đúng mà gây thiệt hại cho bên thứ ba thì có phải bồi thường không?

Yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự không đúng mà gây thiệt hại cho bên thứ ba thì có phải bồi thường không? (hình từ internet)

Ai được quyền yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm trong thi hành án dân sự?

Theo Điều 66 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:

Biện pháp bảo đảm thi hành án
1. Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.
...

Theo đó, đương sự được quyền yêu cầu Chấp hành viên thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự.

Đương sự trong thi hành án dân sự được quy định tại Điều 3 Luật Thi hành án dân sự 2008 như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đương sự bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án.
2. Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành.
...

Như vậy, người được thi hành án, người phải thi hành án được quyền yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự.

Chấp hành viên thi hành án dân sự căn cứ vào đâu để quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án?

Tại Điều 13 Nghị định 62/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án
1. Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; yêu cầu bằng văn bản của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp.
Chấp hành viên được áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự.
Việc áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp tài sản duy nhất của người phải thi hành án lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản; tài sản bảo đảm đã được bản án, quyết định tuyên xử lý để thi hành án hoặc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này.
Trường hợp đương sự, người đang quản lý, sử dụng, bảo quản tài sản không thực hiện theo yêu cầu của Chấp hành viên thì tùy từng trường hợp cụ thể mà Chấp hành viên tổ chức cưỡng chế mở khóa, mở gói; buộc ra khỏi nhà, công trình xây dựng, tài sản gắn liền với đất hoặc các biện pháp cần thiết khác để kiểm tra hiện trạng, thẩm định giá, bán đấu giá tài sản hoặc giao tài sản cho cá nhân, tổ chức khác bảo quản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế mà không thực hiện được việc giao bảo quản đối với tài sản theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp, hỗ trợ bảo quản trong thời gian chưa xử lý được tài sản.

Chiếu theo quy định trên thì chấp hành viên căn cứ vào những tiêu chí sau để quyết định việc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án:

(1) Nội dung bản án, quyết định;

(2) Quyết định thi hành án; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án;

(3) Điều kiện của người phải thi hành án;

(4) Yêu cầu bằng văn bản của đương sự và tình hình thực tế của địa phương.

Biện pháp bảo đảm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu phiếu yêu cầu xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mới nhất?
Pháp luật
Mẫu phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mới nhất?
Pháp luật
Có thể yêu cầu cơ quan nào cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm khi tài sản đăng ký là xe ô tô?
Pháp luật
Có phải đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh thanh toán cho doanh nghiệp phát hành trái phiếu không?
Pháp luật
Có thể thế chấp sổ đỏ ở nhiều ngân hàng được không? Để thế chấp sổ đỏ ở ngân hàng thì phải đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Thế chấp tài sản là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong thế chấp tài sản được quy định thế nào?
Pháp luật
Bên bảo đảm có thể yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm khi đăng ký cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược hoặc ký quỹ khi bên nhận bảo đảm không đồng ý hay không?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm là gì? Mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm là mã số gì?
Pháp luật
Có bắt buộc phải được chủ nợ có bảo đảm bằng tài sản đồng ý khi phương án phục hồi hoạt động kinh doanh có sử dụng tài sản bảo đảm đó không?
Pháp luật
Mẫu phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biện pháp bảo đảm
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,036 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biện pháp bảo đảm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: