Số tiền tối thiểu để được bảo đảm khi bị tạm giam hiện nay là bao nhiêu?

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
09/05/2024 13:30 PM

Cho tôi hỏi, hiện nay để bảo đảm khi bị tạm giam thì số tiền tối thiểu cần phải đóng là bao nhiêu? – Thái Sơn (Hà Tĩnh)

 

Số tiền tối thiểu để được bảo đảm khi bị tạm giam hiện nay là bao nhiêu?

Số tiền tối thiểu để được bảo đảm khi bị tạm giam hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ internet)

Quy định về Bảo đảm khi bị tạm giam

Bảo đảm cho người bị tạm giam được hiểu một người nào đó nộp một số tiền nhất định (tùy vào mức độ tội danh) cho cơ quan có thẩm quyền để bảo đảm cho bị can, bị cáo đang bị tạm giam được ra ngoài trong thời hạn tạm giam.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 sau khi được Thẩm phán, Viện kiểm sát xác định thuộc đối tượng có thể đặt tiền để bảo đảm, bị can, bị cáo phải làm cam kết với những nghĩa vụ sau đây:

- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

**Người thân thích của bị can, bị cáo cũng phải làm cam kết trách nhiệm đảm bảo bị can, bị cáo không thực hiện những hành vi trên.

Trường hợp vi phạm quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm số tiền đặt bảo đảm sẽ bị tịch thu toàn bộ và nộp vào ngân sách Nhà nước.

Mức tiền đặt để bảo đảm hiện nay

Hiện này pháp luật về hình sự không quy định số tiền đối với những tội danh cụ thể mà chỉ quy định mức trần và số tiền thực tế sẽ dựa theo quyết định của Tòa án, Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra.

Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC mức tiền để bảo đảm được quy định như sau:

- 30 triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

- 100 triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;

- 200 triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

- 300 triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Tuy nhiên, Tòa án, Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra có thể quy định mức bảo đảm thấp hơn nhưng không được dưới ½ số tiền tương ứng trên đối với các trường hợp sau:

- Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;

- Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

Như vậy, hiện nay số tiền tối thiểu để được bảo lãnh khi bị tạm giam làm 15 triệu. Áp dụng cho trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng và thuộc 1 trong 02 điều kiện tại khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC.

Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm

Vì đây là một biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam, cho nên sẽ mang tính chất tạm thời. Đặt tiền để bảo đảm sẽ bị hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Khi có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án; đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;

- Bị can, bị cáo bị bắt tạm giam về tội đã phạm trước khi áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm hoặc tiếp tục phạm tội;

- Bị can, bị cáo chết;

- Bị can, bị cáo đã chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan;

- Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, hình phạt không phải là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam;

- Bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

(Điều 10 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC)

Trương Quang Vĩnh

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 337

Bài viết về

lĩnh vực Hộ tịch – Cư trú – Quyền dân sự

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn