Chưa gia nhập Đoàn luật sư mà hành nghề luật sư thì bị phạt bao nhiêu?

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
29/03/2024 13:45 PM

Tôi muốn biết mức phạt đối với các cá nhân hành nghề luật sư khi chưa gia nhập Đoàn luật sư theo quy định là bao nhiêu? – Hồng Hà (Bạc Liêu)

Chưa gia nhập Đoàn luật sư mà hành nghề luật sư thì bị phạt bao nhiêu?

Chưa gia nhập Đoàn luật sư mà hành nghề luật sư thì bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Có bắt buộc gia nhập Đoàn luật sư không?

Theo Luật Luật sư 2006, người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa chọn gia nhập một Đoàn luật sư để hành nghề luật sư.

Người đã gia nhập Đoàn luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư 2006 tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở.

Tuy nhiên nếu không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thì người được cấp sẽ bị thu hồi chứng chỉ đó.

Do vậy, cá nhân hành nghề luật sư phải gia nhập Đoàn luật sư theo quy định hiện hành.

(Điểm d khoản 1 Điều 18 và khoản 1 Điều 20 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012)

Chưa gia nhập Đoàn luật sư mà hành nghề luật sư thì bị phạt bao nhiêu?

Cụ thể, nếu cá nhân hành nghề luật sư khi chưa gia nhập Đoàn luật sư theo quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Ngoài bị phạt tiền, cá nhân còn buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm nêu trên.

(Điểm a khoản 6 và điểm b khoản 9 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP)

Các quy định về việc gia nhập Đoàn luật sư theo Luật Luật sư mới nhất

Cụ thể tại Điều 20 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) đã có những quy định liên quan đến việc gia nhập Đoàn luật sư, cụ thể như sau:

(1) Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa chọn gia nhập một Đoàn luật sư để hành nghề luật sư.

Người đã gia nhập Đoàn luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở.

(2) Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư gồm có:

- Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư theo mẫu do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành;

- Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.

(3) Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, ra quyết định về việc gia nhập Đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 87 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012).

(4) Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư cho người gia nhập Đoàn luật sư. Thời hạn cấp Thẻ luật sư không quá hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Đoàn luật sư.

Thẻ luật sư có giá trị không thời hạn, được đổi khi luật sư chuyển Đoàn luật sư hoặc khi bị mất, hỏng.

(5) Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư, luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc không thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở hoặc luật sư không hành nghề luật sư trong thời hạn năm năm liên tục sau khi được cấp Thẻ luật sư thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xóa tên luật sư đó khỏi danh sách luật sư và đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư.

(6) Luật sư chuyển Đoàn luật sư phải gửi đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư mà mình đang là thành viên giấy đề nghị rút tên ra khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định xóa tên đối với luật sư rút khỏi danh sách luật sư của Đoàn, đồng thời gửi giấy giới thiệu của Đoàn kèm theo hồ sơ của luật sư đó đến Đoàn luật sư nơi luật sư dự định gia nhập.

Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư và đổi Thẻ luật sư được thực hiện theo quy định tại (3) và (4).

Trong thời gian chờ đổi Thẻ luật sư, luật sư tiếp tục dùng Thẻ luật sư đang sử dụng để hành nghề và phải nộp lại ngay khi được đổi Thẻ luật sư.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 3,034

Bài viết về

Luật sư

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn