Doanh nghiệp công nghiệp không bàn giao đầy đủ tài liệu công nghệ đã được chuyển giao khi có quyết định thu hồi bị xử phạt như thế nào?

Xin hỏi, doanh nghiệp công nghiệp không bàn giao đầy đủ tài liệu công nghệ đã được chuyển giao khi có quyết định thu hồi bị xử phạt như thế nào? Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Bộ Quốc phòng có thể xử phạt doanh nghiệp công nghiệp vi phạm trên không? Nội dung câu hỏi của anh Hồng Phước tại Ninh Bình.

Doanh nghiệp công nghiệp không bàn giao đầy đủ tài liệu công nghệ đã được chuyển giao khi có quyết định thu hồi bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 16 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang thiết bị, tài liệu công nghệ phục vụ động viên công nghiệp
...
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hủy hoại, làm mất tài liệu công nghệ do Nhà nước giao để phục vụ cho động viên công nghiệp;
b) Không bàn giao đầy đủ tài liệu công nghệ đã được chuyển giao và trang thiết bị do Nhà nước giao khi có quyết định thu hồi.
...

Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP.

Như vậy, doanh nghiệp công nghiệp không bàn giao đầy đủ tài liệu công nghệ đã được chuyển giao và trang thiết bị do Nhà nước giao khi có quyết định thu hồi thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Công nghiệp

Xử phạt doanh nghiệp công nghiệp không bàn giao đầy đủ tài liệu công nghệ đã được chuyển giao khi có quyết định thu hồi (Hình từ Internet)

Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Bộ Quốc phòng có thể xử phạt doanh nghiệp công nghiệp không bàn giao đầy đủ tài liệu công nghệ đã được chuyển giao khi có quyết định thu hồi không?

Căn cứ theo Mục 9 Chương 2 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 38 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt
...
2. Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 4, Điều 6, Điều 7, Điều 9 Mục 1; Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 14 Mục 2; Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Mục 3; Điều 21, Điều 21 a, Điều 22 và Điều 23 Mục 5; Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Mục 6; Điều 30 Mục 7; Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Mục 8 Chương II theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Nghị định này; đồng thời có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất quốc phòng quy định tại Nghị định của Chính phủ trong phạm vi địa bàn quản lý.
...

Đồng thời, theo khoản 5 Điều 38 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định:

Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng
...
5. Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Bộ Quốc phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 105.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định:

Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức và thẩm quyền xử phạt tiền
...
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh tại Mục 9 Chương II, Mục 2 Chương III Nghị định này là thẩm quyền đối với cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Như đã phân tích ở trên, doanh nghiệp công nghiệp không bàn giao đầy đủ tài liệu công nghệ đã được chuyển giao và trang thiết bị do Nhà nước giao khi có quyết định thu hồi thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Mà trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Bộ Quốc phòng có quyền phạt tiền đến 105.000.000 đồng đối với tổ chức nên trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Bộ Quốc phòng có quyền xử phạt doanh nghiệp công nghiệp vi phạm trên.

Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Bộ Quốc phòng có quyền lập biên bản vi phạm hành chính với doanh nghiệp công nghiệp vi phạm trên không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
1. Những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42 của Nghị định này.
...

Theo quy định trên, trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Bộ Quốc phòng có quyền xử phạt doanh nghiệp công nghiệp không bàn giao đầy đủ tài liệu công nghệ đã được chuyển giao khi có quyết định thu hồi nên trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Bộ Quốc phòng có quyền lập biên bản vi phạm hành chính với doanh nghiệp công nghiệp này.

Doanh nghiệp công nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chánh thanh tra Bộ Quốc phòng có thể xử phạt doanh nghiệp công nghiệp sử dụng tiền trích khấu hao tài sản do Nhà nước đầu tư không đúng mục đích không?
Pháp luật
Doanh nghiệp công nghiệp khai thác công dụng của trang thiết bị ngoài kế hoạch động viên công nghiệp không đúng thời hạn cho phép bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp công nghiệp không báo cáo khi khai thác công dụng của trang thiết bị do Nhà nước giao ngoài kế hoạch động viên công nghiệp bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có quyền xử phạt và lập biên bản với doanh nghiệp công nghiệp không xây dựng quy chế quản lý các trang thiết bị được giao không?
Pháp luật
Doanh nghiệp công nghiệp không bàn giao đầy đủ tài liệu công nghệ đã được chuyển giao khi có quyết định thu hồi bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp công nghiệp không báo cáo về kết quả kiểm kê số lượng trang thiết bị được giao bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp công nghiệp không thực hiện kiểm kê số lượng trang thiết bị được giao thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp công nghiệp không phối hợp với cơ quan khảo sát để thực hiện nhiệm vụ khảo sát năng lực sản xuất bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Thực hiện khảo sát năng lực sản xuất, sửa chữa của các doanh nghiệp công nghiệp gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp công nghiệp không ghi sổ theo dõi tình hình sử dụng của trang thiết bị được Nhà nước giao bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp công nghiệp
595 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp công nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: