Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/2012 được xác định thế nào?

Xin hỏi, hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 được xác định như thế nào? Câu hỏi của anh Q.T (An Giang).

Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì?

Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 như sau:

Thuế suất
...
2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Trường hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì áp dụng như sau:
a) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế;
b) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế.
3. Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
4. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03%.
5. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.
...

Theo Điều 12 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.

Theo quy định trên, hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành là ngày 01 tháng 01 năm 2012.

Trường hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 thì áp dụng như sau:

- Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế;

- Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định cao hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế.

Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (Hình từ Internet)

Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 được xác định như thế nào?

Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 53/2011/NĐ-CP như sau:

Hạn mức đất ở tính thuế
1. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở đi là hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở mới.
2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 được xác định như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
b) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức giao đất ở thì áp dụng hạn mức giao đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức giao đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
c) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được xác định là diện tích đất ở trong hạn mức;
d) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Khi người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm a, b, c khoản này.
3. Trường hợp thay đổi người nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn mức giao đất ở hiện hành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được áp dụng kể từ năm tính thuế tiếp theo, trừ trường hợp thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với người chuyển quyền.
...

Như vậy, hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 được xác định như sau:

- Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế.

Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;

- Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức giao đất ở thì áp dụng hạn mức giao đất ở để làm căn cứ tính thuế.

Trường hợp hạn mức giao đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;

- Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được xác định là diện tích đất ở trong hạn mức;

- Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Khi người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định trên.

Không áp dụng hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với những đất nào?

Không áp dụng hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 như sau:

Thuế suất
...
7. Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng hạn mức. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm.

Đồng thời, tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 53/2011/NĐ-CP cũng có quy định không áp dụng hạn mức đất ở đối với đất lấn, chiếm và đất sử dụng không đúng mục đích và đất chưa sử dụng theo đúng quy định.

Như vậy, không áp dụng hạn mức đất ở đối với đất lấn, chiếm và đất sử dụng không đúng mục đích và đất chưa sử dụng theo đúng quy định.

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đối tượng nào được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Người nộp thuế được giảm thuế theo 2 điều kiện trở lên thì có được miễn thuế?
Pháp luật
Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mới nhất 2024? Tải mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở đâu?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 02/TK-SDDPNN đối với tổ chức? Tải về file word mẫu tờ khai?
Pháp luật
Đất dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn thì có được giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?
Pháp luật
Chi cục Thuế có được ủy nhiệm cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của người nộp thuế không?
Pháp luật
Mẫu tờ khai bổ sung thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong trường hợp nào?
Pháp luật
Đất xây dựng khu công nghiệp có thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hay không?
Pháp luật
Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong trường hợp có nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất là ai?
Pháp luật
Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/2012 được xác định thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn về chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bởi Tổng cục thuế tại Công văn 4382/TCT-CS ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
2,978 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: