Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong trường hợp có nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất là ai?

Cho tôi hỏi trường hợp có nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì ai sẽ có trách nhiệm nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được tính dựa trên những căn cứ nào? Câu hỏi của anh TQH từ Gia Lai.

Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong trường hợp có nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất là ai?

Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 153/2011/TT-BTC như sau:

Người nộp thuế
...
3. Người nộp thuế (NNT) trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
...
3.3. Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
3.4. Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
3.5. Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
3.6. Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là người cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê).
3.7. Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì người nộp thuế là người nhận chuyển nhượng.

Như vậy, theo quy định, trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó.

Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong trường hợp có nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất là ai?

Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong trường hợp có nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất là ai? (Hình từ Internet)

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được tính dựa trên những căn cứ nào?

Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 5 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 như sau:

Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.

Đồng thời, căn cứ Điều 4 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế như sau:

Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất.

Như vậy, theo quy định, căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là:

(1) Diện tích đất tính thuế (được hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 153/2011/TT-BTC);

(2) Giá 1m2 đất tính thuế (được hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 153/2011/TT-BTC);

(3) Thuế suất (được hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC)

Việc khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải đảm bảo những nguyên tắc nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định thì việc khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

(1) Người nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến người khai thuế như:

- Tên, số chứng minh thư, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế;

- Các thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng.

Nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).

Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế.

Đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức, trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác nhận và gửi cơ quan Thuế.

(2) Hàng năm, người nộp thuế không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.

Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế thì người nộp thuế mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc trên;

Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì người nộp thuế phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp.

(3) Việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối với đất ở.

Người nộp thuế thuộc diện phải kê khai tổng hợp theo quy định tại Thông tư 153/2011/TT-BTC thì phải thực hiện lập tờ khai tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi người nộp thuế đã chọn và đăng ký.

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đối tượng nào được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Người nộp thuế được giảm thuế theo 2 điều kiện trở lên thì có được miễn thuế?
Pháp luật
Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mới nhất 2024? Tải mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở đâu?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 02/TK-SDDPNN đối với tổ chức? Tải về file word mẫu tờ khai?
Pháp luật
Đất dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn thì có được giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?
Pháp luật
Chi cục Thuế có được ủy nhiệm cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của người nộp thuế không?
Pháp luật
Mẫu tờ khai bổ sung thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong trường hợp nào?
Pháp luật
Đất xây dựng khu công nghiệp có thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hay không?
Pháp luật
Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong trường hợp có nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất là ai?
Pháp luật
Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/2012 được xác định thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn về chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bởi Tổng cục thuế tại Công văn 4382/TCT-CS ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1,547 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: