Tải về mẫu Thông báo về việc chấm dứt hợp đồng lao động giúp việc gia đình mới nhất hiện nay ở đâu?

Tải về mẫu Thông báo về việc chấm dứt hợp đồng lao động giúp việc gia đình mới nhất hiện nay ở đâu? Người sử dụng lao động phải thông báo cho ai về việc chấm dứt hợp đồng lao động giúp việc gia đình? - câu hỏi của anh S. (Bình Dương).

Người sử dụng lao động phải thông báo cho ai về việc chấm dứt hợp đồng lao động giúp việc gia đình?

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động được quy định theo Điều 90 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động
1. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 163, 164 và 165 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động phải thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) việc sử dụng lao động, chấm dứt sử dụng lao động tương ứng theo Mẫu số 02/PLV, Mẫu số 03/PLV Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo quy định nêu trên thì người sử dụng lao động phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã về việc chấm dứt hợp đồng lao động giúp việc gia đình trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Tải về mẫu Thông báo về việc chấm dứt hợp đồng lao động giúp việc gia đình mới nhất hiện nay ở đâu?

Mẫu Thông báo về việc chấm dứt hợp đồng lao động giúp việc gia đình mới nhất hiện nay là Mẫu số 03/PLV Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

TẢI VỀ mẫu Thông báo về việc chấm dứt hợp đồng lao động giúp việc gia đình mới nhất 2023

hợp đồng lao động giúp việc gia đình

Tải về mẫu Thông báo về việc chấm dứt hợp đồng lao động giúp việc gia đình mới nhất hiện nay ở đâu? (Hình từ Internet)

Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải báo trước trong các trường hợp nào?

Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải báo trước trong các trường hợp được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Một số quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình
1. Quy định về hình thức hợp đồng lao động theo Điều 14 và khoản 1 Điều 162; nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo Điều 16; nội dung hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 2 Điều 35, khoản 3 Điều 36 và khoản 2 Điều 162; nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo Điều 40, Điều 41; trợ cấp thôi việc theo Điều 46 của Bộ luật Lao động được thực hiện như sau:
...
d) Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày, trừ các trường hợp sau thì không phải báo trước:
d1) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì các lý do: Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động; không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động; bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động; đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động;
d2) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì các lý do: Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động; người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
...

Như vậy, trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải báo trước trong các trường hợp sau:

(1) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì các lý do:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động;

(2) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì các lý do:

- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019;

- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

Chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động phạm tội gây rối trật tự công cộng thì hợp đồng lao động sẽ đương nhiên chấm dứt đúng không?
Pháp luật
Thời gian tối thiểu phải thông báo cho người lao động khi thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Công ty cho người lao động nghỉ cần phải báo trước không và báo trước bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Tổng hợp mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng mới nhất năm 2024 kèm file tải về như thế nào? Tải file word mẫu quyết định chấm dứt ở đâu?
Pháp luật
05 khoản tiền mà người lao động sẽ được nhận khi nghỉ việc? Người lao động nghỉ việc trái pháp luật có phải bồi thường không?
Pháp luật
Người lao động bị kết án tù treo có bị chấm dứt hợp đồng lao động không? Án treo được quy định trong luật hiện hành ra sao?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động điều trị tai nạn lao động quá lâu?
Pháp luật
Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động cuối tháng thì có phải tham gia bảo hiểm tháng đó không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước bao nhiêu ngày cho người lao động?
Pháp luật
Nội dung Án lệ số 70/2023/AL1 về việc chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chấm dứt hợp đồng lao động
650 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chấm dứt hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào