Mức trần học phí đối với giáo dục đại học ngành Du lịch năm học 2023-2024 là bao nhiêu theo quy định?

Mức trần học phí đối với giáo dục đại học ngành Du lịch năm học 2023-2024 là bao nhiêu theo quy định? Thắc mắc của bạn N.D.L ở Khánh Hòa.

Mức trần học phí đối với giáo dục đại học ngành Du lịch năm học 2023-2024 là bao nhiêu theo quy định?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, quy định về mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học ngành Du lịch năm học 2023-2024 như sau:

- Cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên:1.500.000 đồng/tháng.

- Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức học phí được xác định tối đa bằng 3.000.000 đồng/tháng.

- Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Mức học phí được xác định tối đa bằng 3.750.000 đồng/tháng.

Ngoài ra, mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học ngành Du lịch được xác định cụ thể trong các trường hợp sau:

- Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội.

- Mức trần học phí đối với đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ của các cơ sở giáo dục đại học công lập:

+ 2.250.000 đồng/người/tháng đối với đào tạo thạc sĩ (bằng 1,5 lần mức trần học phí tại cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên)

+ 3.750.000 đồng/người/tháng đối với đào tạo tiến sĩ (bằng 2,5 lần mức trần học phí tại cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên)

- Mức học phí đào tạo hình thức vừa làm vừa học; đào tạo từ xa được xác định trên cơ sở chi phí hợp lý thực tế với mức thu không vượt quá 2.250.000 đồng/người/tháng

- Trường hợp học trực tuyến (học online), cơ sở giáo dục đại học xác định mức thu học phí trên cơ sở chi phí phát sinh thực tế hợp lý, tối đa bằng mức học phí của cơ sở giáo dục đại học tương ứng từng khối ngành theo mức độ tự chủ.

- Mức học phí đối với các chương trình giáo dục thường xuyên; dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cấp chứng chỉ, chứng nhận phù hợp với ngành, lĩnh vực đào tạo của mỗi cơ sở theo quy định của pháp luật được các cơ sở giáo dục chủ động tính toán, quy định mức thu theo sự đồng thuận giữa người học và cơ sở giáo dục, bảo đảm tính công khai, minh bạch và giải trình với người học, xã hội.

- Mức học phí đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác được áp dụng thu theo sự thỏa thuận chi phí giữa cơ sở giáo dục và người học.

- Học phí đào tạo đại học tính theo tín chỉ, mô-đun:

+ Mức thu học phí của một tín chỉ, mô-đun được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành, nghề đào tạo và tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa theo công thức dưới đây:

Học phí tín chỉ mô-đun = Tổng học phí toàn khóa/Tổng số tín chỉ mô-đun toàn khóa

Tổng học phí toàn khóa = mức thu học phí 1 sinh viên/1 tháng x 10 tháng x số năm học, bảo đảm nguyên tắc tổng học phí theo tín chỉ của chương trình đào tạo tối đa bằng tổng học phí tính theo niên chế.

+ Trường hợp học quá thời hạn quy định của chương trình đào tạo, học phí tín chỉ áp dụng từ thời điểm quá hạn được xác định lại trên cơ sở thời gian học thực tế trên nguyên tắc bù đắp chi phí và thực hiện công khai, giải trình với người học;

+ Trường hợp đào tạo bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học, người đóng học phí của các tín chỉ thực học theo chương trình đào tạo.

- Đối với các cơ sở giáo dục đại học do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp: Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học quy định mức thu học phí từng năm học theo từng ngành đào tạo nhưng không vượt quá mức trần học phí theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.

- Các cơ sở giáo dục đại học công lập được quy định mức học phí đối với các trường hợp học lại. Mức học phí học lại tối đa không vượt quá mức trần học phí quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP phù hợp với từng loại hình đơn vị. Trường hợp tổ chức học riêng theo nhu cầu người học thì mức thu theo thỏa thuận giữa người học và cơ sở giáo dục đại học công lập trên cơ sở bù đắp đủ chi phí.

-. Sinh viên đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh là người nước ngoài đang theo học tại cơ sở giáo dục đại học công lập nộp học phí theo mức thu do cơ sở giáo dục đại học quy định hoặc theo hiệp định, thỏa thuận hợp tác với bên nước ngoài.

Mức trần học phí đối với giáo dục đại học ngành Du lịch năm học 2023-2024 là bao nhiêu theo quy định? (Hình từ internet)

Cơ sở giáo dục đại học được thu học phí tối đa bao nhiêu tháng trên một năm?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Thu học phí
1. Học phí được thu định kỳ hàng tháng; nếu người học tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục thường xuyên, đào tạo thường xuyên và các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng thực học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, học phí được thu tối đa 9 tháng/năm. Đối với cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp học phí được thu tối đa 10 tháng/năm.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì cơ sở giáo dục đại học được thu học phí tối đa 10 tháng/năm.

Đối tượng nào không phải đóng học phí?

Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Đối tượng không phải đóng học phí
1. Học sinh tiểu học trường công lập.
2. Người theo học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Các ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì các đối tượng sau không phải đóng học phí:

- Học sinh tiểu học trường công lập

- Người theo học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Các ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Mức trần học phí
Học phí
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Học sinh cấp một có được miễn phí học phí không? Học lớp 1 có bắt buộc học cả ngày ở trường không?
Pháp luật
Mức trần học phí từ năm học 2024 - 2025 khối ngành khoa học xã hội và hành vi, báo chí đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên?
Pháp luật
Mức trần học phí khối ngành Y dược đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên năm học 2024 - 2025 là bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu tin nhắn thông báo đóng học phí chuẩn, mới nhất năm 2024? Tin nhắn thông báo đóng học phí cần phải có những nội dung nào?
Pháp luật
Khung học phí giáo dục đại học năm học 2023-2024 đến năm học 2026 - 2027 theo Nghị định 97/2023/NĐ-CP như thế nào?
Pháp luật
Nghị định 97/2023/NĐ-CP quy định mới về học phí năm học 2023-2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2021/NĐ-CP?
Pháp luật
Thành phố Hồ Chí Minh quy định giá trần tiền ăn bán trú và hàng loạt khoản thu trong trường công lập năm học 2023-2024?
Pháp luật
Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục tại Hà Nội được phép tăng học phí tối đa bao nhiêu phần trăm?
Pháp luật
Đối tượng được hỗ trợ học phí năm học 2022 -2023 tại thành phố Hà Nội? Mức hỗ trợ học phí năm học 2022-2023 tại Hà Nội là bao nhiêu?
Pháp luật
Sẽ lùi lộ trình học phí đại học 01 năm so với lộ trình học phí quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mức trần học phí
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
711 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mức trần học phí Học phí
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: