Tòa án có được ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với trường hợp đất chưa được cưỡng chế thi hành án không?

Tôi có một câu hỏi mong được giải đáp như sau: Ông A phải thi hành án trả cho ông C số tiền là 500 triệu đồng, ông A không tự nguyện thi hành án. Cơ quan thi hành án xác định vợ chồng ông A có tài sản là quyền sử dụng 156m2 đất cùng tài sản gắn liền trên đất, nhưng chưa làm các thủ tục thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật Thi hành án dân sự, chưa cưỡng chế thi hành án đối với ông A. Ông C khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của ông A trong khối tài sản chung. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện H ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án với lý do ông C chưa đủ kiều kiện khởi kiện. Vậy, quyết định đình chỉ này của Tòa án nhân dân huyện H có đúng không? Xin cảm ơn!

Quyền yêu cầu thi hành án được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 7 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2008 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014) quy định quyền của người được thi hành án như sau:

- Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này;

- Được thông báo về thi hành án;

- Thỏa thuận với người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án;

- Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;

- Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án;

- Không phải chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án do Chấp hành viên thực hiện;

- Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;

- Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;

- Chuyển giao quyền được thi hành án cho người khác;

- Được miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;

- Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.

Theo quy định trên thì người được thi hành án dân sự có quyền khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án.

 Có được ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với trường hợp đất chưa được cưỡng chế thi hành án không?

Có được ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với trường hợp đất chưa được cưỡng chế thi hành án không?

Quy định về xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án như thế nào?

Căn cứ Điều 74 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2008 (được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014) quy định như sau:

- Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi hành án thì Chấp hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng đất biết để họ tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

- Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định tại Điều 6 của Luật này hoặc thỏa thuận không được và không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.

- Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.

Chấp hành viên xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án.

Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 12 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì những tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự là một trong những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Căn cứ tiểu mục 1 Mục IV Công văn 02/TANDTC-PC năm 2021 thì trong trường hợp này cơ quan thi hành án dân sự mới chỉ xác định vợ chồng ông A có tài sản là quyền sử dụng đất tại thửa đất diện tích 156m2 cùng tài sản gắn liền trên đất mà chưa làm các thủ tục thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật Thi hành án dân sự, ông C (người được thi hành án) đã khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung là chưa đủ điều kiện khởi kiện. Do đó, Tòa án nhân huyện H ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là có căn cứ.

Đình chỉ giải quyết vụ án
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có đình chỉ giải quyết vụ án hành chính khi người khởi kiện được triệu tập hợp lệ lần thứ hai để lấy lời khai nhưng vẫn vắng mặt không?
Pháp luật
Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như thế nào? Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ra sao?
Pháp luật
Tòa án có được ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với trường hợp đất chưa được cưỡng chế thi hành án không?
Pháp luật
Trong vụ án dân sự nếu nguyên đơn chết thì vụ án có bị đình chỉ hay không? Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án là gì?
Pháp luật
Sau khi Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án như người khởi kiện rút đơn khởi kiện không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đình chỉ giải quyết vụ án
1,211 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đình chỉ giải quyết vụ án
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: