Trình tự thủ tục sửa sai tên trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào?

Bà L có bất động sản tại quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất. Bà đang có giao dịch vay thế chấp bất động sản với ngân hàng. Tuy nhiên, bất động sản của bà bị sai tên chủ sở hữu. Bà L hỏi, bà có thể giải quyết thủ tục đính chính sai sót trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở bằng cách nào?

Hồ sơ để sửa sai tên trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất gồm những giấy tờ gì?

Tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính hướng dẫn như sau:

3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:
a) Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Sửa sai tên  trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở  và quyền sử dụng đất

Sửa sai tên trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất

Trình tự thủ tục sửa sai tên trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào?

Theo Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định thủ tục đính chính sai sót trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Làm thẻ căn cước công dân gắn chip mới thì có yêu cầu phải đổi thông tin trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất không?

Căn cứ Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp như sau:

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.
Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.
4. Địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để triển khai thi hành theo Luật này thì công tác quản lý công dân vẫn thực hiện theo các quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực; chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật này.
5. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện Luật này trong thời gian chuyển tiếp từ khi Luật này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.

Theo đó, các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Nên không bắt buộc phải thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất.

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở Tải về quy định liên quan đến Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có bao gồm bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp không?
Pháp luật
Có cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho chủ đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án để bán hay không?
Pháp luật
Xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trong trường hợp đồng sở hữu ra sao? Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất?
Pháp luật
Bổ sung tên vợ, chồng vào Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có được không? Hồ sơ, thủ tục thế nào?
Pháp luật
Trình tự thủ tục sửa sai tên trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Giao dịch về nhà ở khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Có được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với nhà ở xây dựng từ năm 2004 không? Hồ sơ, trình tự cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
3,802 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: