Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã đăng ký giám hộ thì người giám hộ có bị xử phạt không?

Tôi có một câu hỏi liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ giám hộ như sau: Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã đăng ký giám hộ thì người giám hộ có bị xử phạt không? Tôi rất mong mình có thể nhận được câu trả lời trong thời gian sớm. Câu hỏi của chị N.T.T ở Bà Rịa - Vũng Tàu.

Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã đăng ký giám hộ thì người giám hộ có bị xử phạt không?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người giám hộ trốn tránh thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã đăng ký giám hộ được quy định tại khoản 1 Điều 61 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

Hành vi vi phạm quy định về giám hộ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã đăng ký giám hộ.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ để trục lợi;
b) Lợi dụng việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ để xâm phạm tình dục, bóc lột sức lao động của người được giám hộ.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh và chi phí khác (nếu có) đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Theo quy định trên, người giám hộ trốn tránh thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã đăng ký giám hộ thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ giám hộ

Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã đăng ký giám hộ thì người giám hộ có bị xử phạt không? (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt người giám hộ trốn tránh thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã đăng ký giám hộ không?

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 48; khoản 1 Điều 58; khoản 1 Điều 61; các điểm b và c khoản 1 Điều 62 Nghị định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 34; các Điều 35, 36 và 37; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; Điều 40; khoản 1 và khoản 2 Điều 41; Điều 42 và Điều 43; khoản 1 và khoản 2 Điều 44; các khoản 1, 2 và 3 Điều 45; Điều 48 và Điều 49; các khoản 1, 2 và 3 Điều 56; khoản 1 và khoản 2 Điều 57; Điều 58; khoản 1 Điều 59; các Điều 60, 61 và 62 Nghị định này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II; Chương III; Chương IV; các Điều 78, 79 và 80; Chương VII Nghị định này.
...

Đồng thời theo khoản 1 Điều 83 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
...

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình với mức phạt tiền cao nhất là 3.000.000 đồng đối với cá nhân.

Do người giám hộ trốn tránh thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã đăng ký giám hộ thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền đến 3.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người giám hộ này.

Người giám hộ sẽ được thay đổi trong trường hợp nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Bộ luật Dân sự 2015 thì người giám hộ được được thay đổi trong trường hợp sau:

- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật này.

- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại.

- Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ.

- Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.

Lưu ý: Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Người giám hộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người chưa được xóa án tích có thể trở thành người giám hộ không? Người giám hộ được sử dụng tài sản của người được giám hộ không?
Pháp luật
Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã đăng ký giám hộ thì người giám hộ có bị xử phạt không?
Pháp luật
Người đủ 14 tuổi đi mua vàng thì có cần người giám hộ cho phép không? Trường hợp đã mua nhưng không được người giám hộ cho phép thì giao dịch này có vô hiệu?
Pháp luật
Cha, mẹ đương nhiên là người giám hộ của con chưa thành niên có đúng không? Khi người được giám hộ đủ 18 tuổi thì việc giám hộ có chấm dứt? Giám hộ có cần phải giám sát không?
Pháp luật
Bố mẹ sau khi ly hôn thì ai sẽ trở thành người giám hộ của con? Điều kiện người giám hộ là gì?
Pháp luật
Một người có được có nhiều người giám hộ hay không? Ai có quyền quyết định trong việc lựa chọn người giám sát việc giám hộ?
Pháp luật
Cha mẹ mất, anh chị ruột sẽ là người giám hộ đương nhiên đối với em chưa thành niên đúng không?
Pháp luật
14 tuổi khi tham gia hoạt động điều tra, ghi lời khai trong vụ án dân sự thì có cần người giám hộ không?
Pháp luật
Chồng có phải là người giám hộ đương nhiên của vợ là người bị mất năng lực hành vi dân sự không? Tài sản của người bị mất năng lực hành vi dân sự do ai quản lý?
Pháp luật
Trường hợp con trên 18 tuổi bị hạn chế hành vi dân sự cần cử người giám hộ thì trình tự thủ tục thực hiện ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người giám hộ
298 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người giám hộ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: