Giao hàng hóa là ma túy để lấy tiền công có thể ngồi tù bao nhiêu năm?

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
04/05/2024 15:15 PM

Cho tôi hỏi, giao hàng hóa nhận tiền công nhưng hàng hóa là ma túy thì có thể bị ngồi tù không? – Trúc Sơn (Điện Biên)

Giao hàng hóa là ma túy để lấy tiền công có thể ngồi tù bao nhiêu năm?

Giao hàng hóa là ma túy để lấy tiền công có thể ngồi tù bao nhiêu năm? (Hình từ internet)

Quy định về tội vận chuyển trái phép ma túy

Theo quy định tại Điều 250 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Hình sự 2017 (sau đây gọi chung là BLHS 2015), người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại điều 250 BLHS 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 BLHS 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản 1 Điều 250 BLHS 2015.

Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, nếu thuộc trường hợp:

- Có tổ chức;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

- Qua biên giới;

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 điều 250 BLHS 2015;

- Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 điều 250 BLHS 2015.

Có thể thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu:

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 250 BLHS 2015.

Như vậy, tùy vào tính chất hành vi và khối lượng vận chuyển, người phạm  tội có thể đối diện với mức án từ 02 năm đến 20 năm tù, thậm chí có thể là tử hình.

Giao hàng hóa là ma túy để lấy tiền công có thể ngồi tù bao nhiêu năm?

Giao hàng là một công việc để kiếm thêm thu nhập được nhiều người trẻ hiện nay lựa chọn, tuy nhiên, nếu hàng hóa này là ma túy sẽ bị xử lý như thế nào?

Về vấn đề này, sẽ có 02 trường hợp xảy ra:

Trường hợp thứ nhất, người giao hàng không biết hàng hóa mình giao là ma túy, đối với trường hợp này người giao hàng có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vô tình phạm tội của mình (Khoản 2 điều 10 BLHS 2015)

Tuy nhiên, đối với trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người vẫn chuyển hàng hóa là ma túy vẫn sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đến 5 triệu đồng theo điểm a khoản 2 điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Trường hợp thứ hai, người giao hàng biết hàng hóa là ma túy, trường hợp này, người giao hàng sẽ phạm vào tội vận chuyển trái phép chất ma túy và có thể đối mặt với mức án cao nhất là tử hình nếu thuộc các trường hợp tại khoản 4 điều 205 BLHS 2015.

Trương Quang Vĩnh

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 220

Bài viết về

lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn